Người nộp thuế có thể ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thay hoặc tự mình quyết toán. Vậy khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?
1. Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?
Căn cứ theo:
- Điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Công văn số 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 của Tổng cục Thuế
Các trường hợp cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN nhưng không còn làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm quyết toán thuế, hoặc không ủy quyền quyết toán cho tổ chức đó.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi (hợp đồng từ 03 tháng trở lên) nhưng đồng thời có thêm thu nhập vãng lai tại nơi khác chưa được khấu trừ hoặc khấu trừ chưa đủ.
- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi (kể cả cùng loại thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên).
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ 10% tại nguồn, kể cả chỉ có tại một nơi.
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế cá nhân.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện được giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, phải tự quyết toán thuế và nộp hồ sơ giảm trừ theo quy định tại Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc nộp thừa cần đề nghị hoàn/bù trừ, trừ trường hợp có thể ủy quyền theo quy định.
- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động tại Việt Nam, phải quyết toán trước khi xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm đầu tiên, nhưng đủ 183 ngày trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên, cá nhân không được ủy quyền quyết toán mà phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
.png)
2. Không ủy quyền quyết toán thuế TNCN vẫn được giảm trừ gia cảnh?
Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, dù cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì vẫn được tính giảm trừ gia cảnh nếu:
- Đã đăng ký người phụ thuộc và được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
- Có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng trong năm tính thuế, và nộp hồ sơ đăng ký chậm nhất vào ngày 31/12 của năm tính thuế đó (trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9).
Cụ thể:
- Nếu đăng ký giảm trừ trong năm thì được giảm trừ từ tháng phát sinh nghĩa vụ.
- Nếu chưa giảm trừ trong năm thì được tính bổ sung khi tự quyết toán thuế với cơ quan thuế, miễn là việc đăng ký giảm trừ đúng hạn.
Kết luận:
- Nếu không thuộc trường hợp được ủy quyền, người nộp thuế phải tự quyết toán thuế TNCN.
- Việc không ủy quyền không làm mất quyền giảm trừ gia cảnh, miễn là cá nhân đăng ký đúng hạn và có đủ hồ sơ hợp lệ.
Mọi thắc mắc xin gửi về Công ty Cổ phần tư vấn Global Legal – Kết nối để thành công.
📍 Địa chỉ: BT 05, Lô 27A, KĐT mới Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội
📞 Hotline: 083 555 3555 – Luật sư Đức Tài