Top Page
29/07/2025 14:23

Tranh chấp lối đi chung- Hệ quả pháp lý nào được áp dụng đối với người vi phạm với lý do Đất do gia đình hiến làm đường

Thưa Luật sư, gia đình tôi sinh sống ổn định nhiều năm nhưng trước nhà không có lối đi riêng toàn phải đi nhờ qua nhà hàng xóm mới ra được đường công cộng. Nay sảy ra mâu thuẫn với hàng xóm khiến gia đình tôi khó khăn trong việc ra đường công cộng, nhiều lúc công việc gấp gáp mà không biết phải làm thế nào? Trong trường hợp này, tôi cần làm gì để bảo vệ quyền đi lại hợp pháp của mình và gia đình? Tôi nên gửi đơn đến cơ quan nào trước và thủ tục pháp lý ra sao? Kính mong được Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xem nhanh

Ảnh chụp màn hình 2025-07-29 141308.png

1/ Tranh chấp lối đi chung là gì?

Tranh chấp lối đi chung là tranh chấp dân sự phát sinh giữa các cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức có liên quan đến quyền sử dụng một lối đi mà nhiều người cùng sử dụng hoặc từng sử dụng ổn định qua bất động sản liền kề, nhằm đi ra đường công cộng. Tranh chấp này thường xảy ra khi một bên cho rằng họ có quyền sử dụng lối đi, trong khi bên còn lại ngăn cản, rào chắn, hoặc hạn chế quyền sử dụng đó, dẫn đến mâu thuẫn cần được pháp luật can thiệp để giải quyết.

2/ Đất đã hiến tặng thuộc sở hữu của ai? Có đòi lại được không?

Đất hiến tặng làm đường là phần diện tích đất do cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tự nguyện giao lại ( hiến tặng) cho Nhà nước hoặc địa phương để sử dụng vào mục đích mở rộng, làm mới hoặc nâng cấp đường giao thông công cộng, nhằm phụ vụ lợi ích chung của cộng đồng.

Việc hiến tặng này thường phát sinh trong các dự án làm đường giao thông nông thôn, mở rộng hẻm, làm đường bê tông, đường liên thôn, liên xã..... Người sử dụng đất không yêu cầu bồi thường phần đất hiến và phải thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định.

Theo quy định của Pháp luật cụ thể tại khoản 2 điểu 17 Luật Đất đai 2024 quy định:

“ Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Do vậy, khi người dân đã hiến tặng đất của mình cho nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng thì quyền sở hữu mảnh đất đó thuộc về nhà nước.

3/ Hướng giải quyết

Nếu không thể giải quyết bằng phương pháp hòa giải thì bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn giải quyết đến các cơ quan sau:

Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định:

"2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp."

Theo các quy định nêu trên, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính

+ Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

 Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 236 Luật Đất đai 2013, các tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai.

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai. Theo đó, để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
  • Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
  • Tranh chấp chưa được giải quyết.
  • Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.

4/ kết luận

 Việc hàng xóm tự ý dựng rào chắn lối đi chung là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của các hộ dân khác. Theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc có quyền yêu cầu mở lối đi hợp lý qua bất động sản liền kề để đảm bảo sinh hoạt bình thường. Nếu người vi phạm không tự nguyện tháo dỡ rào chắn, họ có thể bị xử phạt hành chính từ 5 đến 10 triệu đồng và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của lối đi chung theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP . Trường hợp không chấp hành, cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế tháo dỡ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên liên quan.


Hãng luật GL&Partners – Kết nối để thành công
🏠 BT 05, Lô 27A GELEXIMCO , Phường Tây Mỗ , Hà Nội
📞 Hotline: 083 555 3555 – Luật sư Đức Tài


Hotline: 08.3555.3555